Niglyvid

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Thuốc kê đơn cần cung cấp thông tin đơn thuốc để được tư vấn thêm.

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-18846-15
Hoạt chất:
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm
Quy cách:
Hộp 10 ống 10ml
Xuất xứ:
Đức
Đơn vị kê khai:
Công ty TNHH Bình Việt Đức

Video

Niglyvid

Thông tin chi tiết sản phẩm

Tên thuốc Niglyvid
Dạng bào chế Dung dịch tiêm
Nhà sản xuất Siegfried Hameln GmbH
Số đăng ký VN-18846-15
Đóng gói Hộp 10 ống x 10ml

1. Thành phần

Mỗi ống 10ml Niglyvid chứa:

  • Hoạt chất: Glyceryl trinitrat (Nitroglycerin) 10mg
  • Tá dược: Nước cất pha tiêm, Glucose monohydrat, acid clohydric vừa đủ 10ml

2. Tác dụng - Chỉ định

2.1 Tác dụng của thuốc Niglyvid

2.1.1 Dược lực học

Niglyvid 10mg chứa hoạt chất glyceryl trinitrat - một nitrat hữu cơ có tác dụng giãn cơ trơn của cả động mạch và tĩnh mạch, trong đó giãn tĩnh mạch chiếm ưu thế hơn. Sự giãn nở của các mạch máu sau mao mạch thúc đẩy quá trình đưa máu đến ngoại vi, giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim, làm giảm tiền gánh. Giãn tiểu động mạch làm giảm hậu gánh. Glyceryl trinitrat cũng làm giãn động mạch vành trong thời gian ngắn. Glyceryl trinitrat cũng làm giảm mức tiêu thụ và nhu cầu oxy của cơ tim. Ở liều điều trị, glyceryl nitrat làm giảm huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình. Áp lực tưới máu mạch vành được đảm bảo nhưng có thể bị tổn hại nếu huyết áp giảm quá mức hoặc tăng nhịp tim làm giảm thời gian thì tâm trương. Nhịp tim có thể tăng nhẹ khi sử dụng thuốc, khả năng do phản ứng phản xạ đối với giảm huyết áp.

2.1.2 Dược động học

Glyceryl trinitrat được phân bố rộng khắp trong cơ thể, với thể tích phân bố biểu kiến khoảng 200 lít ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh. Trong tế bào cơ trơn, nitrat bị phân giải thành nitrit vô cơ và chuyển hóa thành oxyd nitric (là chất có hoạt tính giãn mạch). Glyceryl trinitrat trải qua quá trình thủy phân trong huyết tương, ở gan bởi men khử glutathion thành dinitrat và mononitrat. Thuốc cũng được chuyển hóa bởi các enzyme khác trong máu. Thuốc có thời gian bán hủy ngắn (1-4 phút) làm nồng độ huyết tương của thuốc thấp sau khi thực hiện liều truyền tĩnh mạch. Tác dụng của thuốc đạt được trong 1-2 phút sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian tác dụng duy trì 3-5 phút. Glyceryl trinitrat liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ 60%, tỷ lệ tương ứng của chất chuyển hóa 1,3-glyceryl dinitrat và 1,2-glyceryl dinitrat lần lượt là 60% và 30%. Tác dụng giãn mạch của hoạt chất nguyên dạng lớn hơn 10-14 lần so với các chất chuyển hóa. Glyceryl mononitrat - chất chuyển hóa chính, không có hoạt tính. Các dinitrat được chuyển hóa thành mononitrat không có hoạt tính và cuối cùng phân giải thành Glycerol và CO2.

2.2 Chỉ định

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

  • Suy tim sung huyết không đáp ứng với liều điều trị (nhồi máu cơ tim thứ phát sau cấp tính, suy tim trái cấp, nhồi máu cơ tim cấp).
  • Đau thắt ngực (bao gồm cả đau thắt ngực Prinzmetal) không ổn định, kéo dài, suy mạch vành.
  • Kiểm soát tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim trong và sau các phẫu thuật, thủ thuật can thiệp tim mạch.
  • Kiểm soát (hạ) huyết áp tiền phẫu.

3. Liều dùng - Cách dùng

3.1 Liều dùng

Liều dùng của glyceryl trinitrat nên được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thể trạng của bệnh nhân.

  • Người trưởng thành: Khoảng liều khuyến cáo là 10-200 mcg/phút và có thể đến 400 mcg/phút khi thực hiện phẫu thuật.
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả vẫn chưa được xác định.
  • Người cao tuổi: Không có bằng chứng khoa học cần điều chỉnh liều.
  • Bệnh nhân suy gan, thận nặng: Cần theo dõi chặt chẽ và có thể cần điều chỉnh liều.

3.1.1 Liều dùng trong phẫu thuật: Tốc độ truyền ban đầu là 25 mcg/phút, có thể tăng tốc độ truyền dần dần thêm 25 mcg/phút trong mỗi 5 phút đến khi huyết áp ổn định. Tốc độ truyền khi phẫu thuật thường là 10-200 mcg/phút, có trường hợp lên đến 400 mcg/phút.

3.1.2 Liều dùng điều trị thiếu máu cơ tim: Tốc độ truyền ban đầu là 15-20 mcg/phút, sau đó tăng thêm 10-15 mcg/phút mỗi đợt cho đến khi đạt được yêu cầu.

3.1.3 Liều dùng điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng: Tốc độ truyền ban đầu là 20-25 mcg/phút, có thể giảm tốc độ truyền xuống 10 mcg/phút hoặc tăng dần theo từng đợt 20-25 mcg/phút cứ sau 15-30 phút cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn.

3.1.4 Liều dùng điều trị đau thắt ngực không ổn định: Tốc độ truyền ban đầu là 10 mcg/phút, tăng từng đợt thêm 10 mcg/phút trong 30 phút tùy theo thể trạng bệnh nhân.

3.2 Cách dùng

Nên sử dụng bơm truyền có bộ nhỏ giọt siêu nhỏ hoặc thiết bị tương tự để kiểm soát và duy trì được tốc độ truyền tĩnh mạch không đổi. Có thể sử dụng dung dịch không pha loãng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm sử dụng bơm tiêm thủy tinh hoặc bơm tiêm nhựa cứng. Có thể được tiêm tĩnh mạch dưới dạng hỗn hợp sử dụng dung môi hoàn nguyên là Natri clorua hoặc Dextrose pha tiêm. Việc pha loãng phải được thực hiện vô trùng ngay sau khi mở nắp. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng bệnh nhân khi dùng thuốc. Cần phải điều chỉnh liều phù hợp để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn. Không tái sử dụng các lọ đã mở nắp.

4. Chống chỉ định

Không sử dụng cho các đối tượng:

  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy tuần hoàn cấp tính (shock, suy kiệt).
  • Shock tim (trừ trường hợp duy trì được huyết áp cuối thì tâm trương).
  • Thiếu máu, xuất huyết não nghiêm trọng.
  • Chấn thương vùng đầu.
  • Giảm thể tích tuần hoàn và shock hạ huyết áp chưa được điều trị.
  • Cơ tim phì đại làm tắc nghẽn dẫn đến thiếu oxy động mạch, đau thắt ngực.
  • Viêm màng ngoài tim co thắt.
  • Chèn ép màng ngoài tim.
  • Phù phổi do nhiễm độc.
  • Người đang điều trị bằng chất ức chế phosphodiesterase type 5 (sildenafil, tadalafil) do nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng.
  • Bệnh nhân có tình trạng liên quan tăng áp lực nội sọ.
  • Suy cơ tim do tắc nghẽn, hẹp van động mạch chủ/van hai lá, viêm màng ngoài tim co thắt hoặc bệnh cơ tim phì đại làm tắc nghẽn.
  • Khi điều trị bằng nitrat, không được sử dụng chất ức chế hòa tan guanylat cyclase - riociguat.

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất: đau đầu

Các tác dụng không mong muốn thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng, suy nhược cơ thể

Một số tác dụng không mong muốn ít gặp: Tăng đau thắt ngực, suy tuần hoàn (có thể kèm theo nhịp tim chậm, ngất), buồn nôn, nôn, phát ban, viêm da tiếp xúc, ngứa, nóng rát, ban đỏ, kích ứng tại vị trí tiêm.

6. Tương tác thuốc

Tác dụng hạ huyết áp của glyceryl trinitrat tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc giãn mạch nhóm khác, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển, IMAO, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, thuốc hạ huyết áp, thuốc an thần, đồ uống chứa cồn.

Tác dụng hạ huyết áp của glyceryl trinitrat tăng lên và có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch nghiêm trọng nếu sử dụng cùng các chất ức chế phosphodiesterase điều trị rối loạn cương dương (sildenafil, tadalafil). Do đó những bệnh nhân đã dùng thuốc ức chế phosphodiesterase trong vòng 24 giờ (48 giờ đối với tadalafil) không được sử dụng glyceryl trinitrat. Tuyệt đối không sử dụng các chất ức chế phosphodiesterase khi đang được điều trị bằng nitrat.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời với riociguat vì nguy cơ gây hạ huyết áp.

Truyền glyceryl trinitrat đồng thời với chất kích hoạt plasminogen mô (tPA) làm đẩy nhanh quá trình thanh thải tPA trong huyết tương do tăng lưu lượng máu đến gan.

Glyceryl trinitrat có thể làm tăng tác dụng của dihydroergotamin. Cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh về động mạch vành vì tác dụng của dihydroergotamin đối kháng với tác dụng của glyceryl trinitrat và có thể làm co mạch vành.

Dùng đồng thời glyceryl trinitrat với Heparin trên đường tĩnh mạch làm giảm một phần tác dụng của heparin.

Dùng đồng thời glyceryl trinitrat với Acid Acetylsalicylic làm tăng tác dụng hạ áp của glyceryl trinitrat.

NSAIDs (trừ acid acetylsalicylic) có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể đối với glyceryl trinitrat.

Cần thận trọng khi dùng đồng thời thuốc có chứa sapropterin với tất cả các tác nhân gây giãn mạch.

7. Lưu ý khi sử dụng và bảo quản

7.1 Lưu ý và thận trọng

Thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, hạ thân nhiệt, suy giáp. Không nên sử dụng phương pháp tiêm bolus. Sử dụng thận trọng glyceryl trinitrat và cần được giám sát y tế đối với bệnh nhân có suy thất trái, cần tránh xảy ra trường hợp huyết áp tâm thu giảm xuống dưới 90 mmHg; bệnh nhân có rối loạn huyết áp thế đứng. Không được sử dụng glyceryl trinitrat ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (sildenafil, Vardenafil, tadalafil) trong 24 giờ (48 giờ đối với tadalafil), cảnh báo bệnh nhân không được dùng sản phẩm chứa Sildenafil, vardenafil, Tadalafil khi đang được điều trị bằng glyceryl trinitrat. Khi điều trị bằng glyceryl trinitrat, tránh sử dụng rượu vì làm tăng tác dụng hạ huyết áp và giãn mạch của glyceryl trinitrat. Vật liệu làm bằng PE, PP hoặc PTFE phù hợp để đựng dịch truyền glyceryl trinitrat. Tuy nhiên, PVC và PU được chứng minh là làm mất hoạt chất do hấp phụ, nếu bắt buộc phải sử dụng, cần điều chỉnh liều cho phù hợp. Sản phẩm chứa glucose, nên cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường. Cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị thiếu oxy máu động mạch do thiếu máu nghiêm trọng và bệnh nhân bị thiếu oxy máu và mất cân bằng thông khí - tưới máu do bệnh lý ở phổi hoặc suy tim, thiếu máu cục bộ, bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu não. Glyceryl trinitrat có thể đảo ngược một cơ chế bảo vệ - sự co mạch trong phổi để chuyển dịch tưới máu từ các vùng thiếu oxy sang các vùng khác được thông khí tốt hơn - do đó làm mất cân bằng thông khí/tưới máu và giảm thêm áp suất riêng phần của oxy trong động mạch. Đã quan sát được trường hợp bệnh nhân mắc methaemoglobin huyết. Chống chỉ định điều trị methaemoglobin huyết bằng xanh methylen ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphatase hoặc methaemoglobin-reductase.

7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có ảnh hưởng của glyceryl trinitrat lên thai kỳ, ngay cả ở liều gây độc cho cơ thể mẹ. Phải cân nhắc yếu tố lợi ích/nguy cơ của việc tiếp tục điều trị bằng glyceryl trinitrat và cho con bú. Không có ảnh hưởng của glyceryl trinitrat trên khả năng sinh sản của động vật. Không có dữ liệu về ảnh hưởng của glyceryl trinitrat đến khả năng sinh sản của người.

7.3 Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Niglyvid có thể ảnh hưởng đến khả năng phản xạ của bệnh nhân đến mức làm suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của họ. Tác dụng này tăng lên khi sử dụng bia rượu.

7.4 Xử trí khi quá liều

7.4.1 Triệu chứng quá liều

Các triệu chứng quá liều có thể là: Hạ huyết áp (≤ 90 mmHg), xanh xao, toát mồ hôi, mạch yếu, nhịp tim nhanh khi phản xạ, suy sụp, ngất, chóng mặt tư thế, đau đầu, suy nhược cơ thể, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, methaemoglobin huyết, tăng áp lực nội sọ khi sử dụng liều rất cao dẫn đến các triệu chứng ở não.

7.4.2 Điều trị quá liều

Quy trình chung: Ngừng cung cấp thuốc. Giữ bệnh nhân nằm ngang, đầu cúi thấp, chân nâng lên hoặc băng ép chân bệnh nhân nếu cần thiết. Cung cấp oxy. Tăng thể tích huyết tương. Đối với shock, cần có quy trình chăm sóc đặc biệt.

Đối với các quy trình đặc biệt: Tăng huyết áp nếu huyết áp hạ rất thấp. Điều trị methaemoglobin huyết bằng xanh methylen tĩnh mạch: Khởi đầu 1-2 mg/kg, không quá 4 mg/kg dung dịch 1% trong vòng 5 phút. Lặp lại liều sau 60 phút nếu không thấy đáp ứng. Thở oxy nếu cần thiết. Thực hiện thông khí nhân tạo. Chống chỉ định xanh methylen ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphatase hoặc methaemoglobin-reductase. Các biện pháp hồi sức: Nếu có dấu hiệu ngừng hô hấp, tuần hoàn, tiến hành các biện pháp phù hợp ngay lập tức.

7.5 Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp trong hộp carton, nhiệt độ không quá 30°C. Không để trong tủ lạnh, tủ đông. Sử dụng ngay sau khi mở nắp, loại bỏ dung dịch thừa sau khi sử dụng.

8. Ưu điểm và Nhược điểm

Ưu điểm:

  • Thuốc được sản xuất bởi Siegfried Hameln GmbH - Đức trên dây chuyền sản xuất đạt EU-GMP, đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng thuốc của cơ quan quản lý dược châu Âu.
  • Glyceryl trinitrat là thuốc điều trị đầu tay cho chứng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp tính - nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới.

Nhược điểm:

  • Khi sử dụng kéo dài liệu pháp nitrat, có thể xảy ra tình trạng dung nạp làm giảm hoặc mất hoàn toàn hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên, điều này có thể được ngăn chặn bằng cách kê đơn/sử dụng thuốc vào ban đêm hoặc khoảng thời gian nồng độ nitrat trong máu thấp để duy trì hiệu quả của nitrat trong thời gian dài.
  • Dạng bào chế là thuốc tiêm, sử dụng đường tĩnh mạch nên việc dùng thuốc phải được thực hiện và giám sát nghiêm ngặt bởi nhân viên y tế.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các thông tin về dược phẩm trên ThuocChuan.com chỉ mang tính chất tham khảo. Tuyệt đối không tự ý sử dụng dược phẩm khi chưa có sự tư vấn từ người có chuyên môn.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ